Trong các khoản chi phí khi làm Sổ đỏ thì tiền sử dụng đất là khoản tiền lớn nhất. Để biết khoản tiền này được tính thế nào hãy xem mức tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ năm 2020.
Hiện nay, người dân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo các hình thức như công nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước giao đất, Nhà nước cho thuê đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sẽ nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo mức nộp và thời gian ghi tại thông báo của cơ quan thuế.
Trong bài viết này chúng tôi chỉ xác định mức tiền phải nộp khi công nhận quyền sử dụng đất vì nó phổ biến. Bài viết không trả lời cụ thể số tiền sử dụng đất phải nộp vì mỗi trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau (bài viết chỉ nêu quy định của pháp luật hiện hành áp dụng chung cho cả nước).
Người sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có thể phải nộp tiền sử dụng đất (vì có trường hợp không phải nộp). Trường hợp có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Dưới đây là mức tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 1/7/2004 trở về trước, mỗi giai đoạn sẽ có cách tính riêng.
Tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ năm 2020 sẽ tăng mạnh?. (Ảnh minh họa)
Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ năm 2020
Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993. Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai (không vi phạm pháp luật đất đai), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Trường hợp đất có nhà ở:
– Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
– Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất giá đất cụ thể (giá đất cụ thể cao hơn so với giá đất tại Bảng giá đất) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở: Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Đất có nhà ở: Phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (bằng ½ giá đất theo Bảng giá đất – chỉ cần tra cứu bảng giá đất và xem vị trí cụ thể thửa đất sau đó lấy giá đất tại vị trí đó chia 2 là sẽ biết được số tiền sử dụng đất phải nộp).
Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở: Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Từ 2020, sẽ tăng tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ?
Giá đất theo Bảng giá đất là căn cứ tính tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất trong hạn mức. Điều đó đồng nghĩa với việc giá đất theo Bảng giá đất thay đổi thì tiền sử dụng cũng sẽ thay đổi.
Ngày 19/12/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất. Căn cứ theo Nghị định này, UBND cấp tỉnh xây dựng, điều chỉnh Bảng giá đất tại địa phương áp dụng trong 05 năm (giai đoạn 2020 – 2024).
Hiện nay các tỉnh, thành đã công bố Bảng giá đất áp dụng cho giai đoạn 2020 – 2024, thay thế cho Bảng giá đất áp dụng cho 5 năm giai đoạn 2015 – 2019. Theo đó, giá đất tại Bảng giá đất của nhiều tỉnh, thành tăng so với giai đoạn trước (giai đoạn 2015 – 2019), nhất là đối với đất ở.
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ theo hình thức công nhận quyền sử dụng đất với diện tích trong hạn mức thì tiền sử dụng đất cũng tăng theo.
Lưu ý, mức tăng 15% trên là căn cứ vào giá đất một số tuyến đường tại nội thành tại Bảng giá đất mới so với Bảng giá đất cũ. Bài viết không liệt kê chi tiết giá đất từng thửa đất vì tại mỗi tuyến đường, mỗi vị trí thửa đất thì có giá khác nhau.
Phải nộp tiền sử dụng đất trước khi nhận Sổ đỏ?
Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Ngoài ra, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, chỉ được nhận Sổ đỏ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính như: Tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp phải nộp), lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,…trừ những trường hợp sau:
– Không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Nguồn: https://www.nguoiduatin.vn/tien-su-dung-dat-phai-nop-khi-cap-so-do-nam-2020-tang-manh-a466033.html